Đề Xuất 3/2023 # 【Havip】Tư Vấn Về Thủ Tục Cắt Và Chuyển Khẩu Năm 2022 # Top 6 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # 【Havip】Tư Vấn Về Thủ Tục Cắt Và Chuyển Khẩu Năm 2022 # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về 【Havip】Tư Vấn Về Thủ Tục Cắt Và Chuyển Khẩu Năm 2022 mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Để đáp ứng yêu cầu của công việc và cuộc sống, thì việc tách khẩu, chuyển khẩu và nhập sổ hộ khẩu đã trở nên phổ biến hơn. Bài viết dưới đây sẽ cho biết điều kiện và thủ tục để thực hiện các hoạt động này:Cắt khẩu được hiểu là việc công dân thực hiện kết hợp thủ tục tách và xin cấp Giấy chuyển hộ khẩu đi nơi khác theo quy định của pháp luật.

Tách sổ hộ khẩu hay tách khẩu là việc một người đang đăng ký thường trú, có tên trong một sổ hộ khẩu thực hiện thủ tục xóa tên trong sổ hộ khẩu đó và đăng ký sổ hộ khẩu mới.

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2006 thì trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu gồm:

Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này, là người đáp ứng được những điều kiện sau:

Người không thuộc trường hợp: ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột;

Đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này;

Được chủ hộ của hộ gia đình hoặc chủ hộ trong sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.

Người có cùng chỗ ở hợp pháp có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu.

Người đã nhập vào sổ hộ khẩu của người khác mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

Hồ sơ đăng ký tách khẩu gồm:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; tải

Văn bản đồng ý của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:

Chuyển khẩu hay chuyển sổ hộ khẩu có thể hiểu là việc một người đang có tên trong Sổ hộ khẩu, làm thủ tục xóa tên để chuyển sang một số hộ khẩu khác, thay đổi nơi đăng ký thường trú. Trường hợp này, không có sự ra đời của sổ hộ khẩu mới.

Người muốn chuyển sổ hộ khẩu đáp ứng 02 điều kiện sau đây: Chuyển sổ hộ khẩu được cấp giấy chuyển sổ hộ khẩu:

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 28 Luật cư trú 2006 thì công dân khi chuyển nơi thường trú được cấp giấy chuyển hộ khẩu trong các trường hợp sau đây:

Chuyển sổ hộ khẩu không phải cấp giấy chuyển sổ hộ khẩu:

Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà tr­ường và cơ sở giáo dục khác;

Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;

Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đ­ưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm:

Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới. Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.

Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu:

Nhập sổ hộ khẩu hay đăng ký thường trú được hiểu là việc chuyển vào sinh sống tại một địa chỉ và đăng ký ghi tên vào sổ hộ khẩu tại địa chỉ đó. Đây cũng là một phần công việc phải thực hiện khi làm thủ tục chuyển sổ hộ khẩu.

Điều kiện nhập sổ hộ khẩu: Đáp ứng điều kiện đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013.

Hồ sơ nhập sổ hộ khẩu (đăng ký thường trú):

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định;

Một số giấy tờ khác tùy trường hợp cụ thể: giấy khai sinh…

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú:

Thẩm quyền đăng ký thường trú:

Link bài viết: https://havip.com.vn/tu-van-ve-thu-tuc-cat-va-chuyen-khau/

Thủ Tục Cắt Khẩu Và Chuyển Khẩu Khi Vợ Chồng Ly Hôn ?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật hôn nhâncủa Pháp luật trực tuyến.19

1. Căn cứ pháp lý: Luật cư trú năm 2006 2. Nội dung phân tích:

Nếu bạn muốn cắt khẩu tại nhà vợ và nhập về khẩu cũ bạn phải làm 2 thủ tục đó là tách hộ khẩu nhà vợ và xin nhập khẩu về nhà cũ.

Trong trường hợp của bạn thì bạn thuộc điểm b, khoản 1, Điều 27 Luật cư trú 2006 quy định về những trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2, Điều 27 Luật cư trú 2006 quy định khi đến làm thủ tục tách sổ hộ khẩu phải xuất trình ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp điểm b, khoản 1, Điều 27 Luật cư trú 2006 cụ thể:

“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu 1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản. 2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Trình tự, thủ tục tách sổ hộ khẩu:

Hồ sơ để xin tách sổ hộ: (Theo khoản 2, Điều 27 Luật cư trú 2006)

+ Sổ hộ khẩu;

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

+ Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cư trú.

Nơi nộp hồ sơ:

+ Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

+ Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thời gian giải quyết: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo Khoản 3, Điều 27 Luật cư trú 2006.

Lệ phí: Miễn thu lệ phí khi tách sổ hộ khẩu.

Trình tự, thủ tục nhập vào khẩu cũ:

Căn cứ tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2006 quy định về đăng ký thường trú như sau:

“Thủ tục đăng ký thường trú 1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây: a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm: a)Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;bản khai nhân khẩu; b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này; c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.” 3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, khi bạn muốn thực hiện thủ tục nhập khẩu và hộ khẩu nhà bố mẹ đẻ thì cần thực hiện theo hướng dẫn và được sự đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của chủ hộ nơi đến (bố, mẹ đẻ của bạn). Nơi tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu giống như tách khẩu.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần

【Havip】Tư Vấn Thủ Tục Chốt Sổ Bảo Hiểm Xã Hội Năm 2022

Trong quá trình làm việc, người lao động vì một lý do nào đó buộc phải nghỉ việc tại công ty và dừng quá trình tham gia bảo hiểm xã hội. Khi đó, một công việc rất quan trọng đó là chốt sổ BHXH. Vậy hồ sơ, thủ tục khi tiến hành chốt sổ BHXH như thế nào? Để trả lời thắc mắc này, sau đây chúng tôi sẽ đưa ra cho quý khách hàng những thông tin cần thiết để việc chốt sổ BHXH được nhanh chóng và đúng luật nhất.

1. Khi nào tiến hành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội

– Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp nghỉ việc tại Doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp thay đổi địa chỉ công ty khác quân và người sử dụng lao động muốn chuyển cơ quan bảo hiểm xã quận mới.

2. Thời gian tiến hành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội

Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định thời gian chốt sổ bảo hiểm xã hội như sau:

b. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Đồng thời, căn cứ theo khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động thì:

“Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, khi rơi vào một trong hai trường hợp cần tiến hành chốt sổ bảo hiểm xã hội như đã phân tích ở trên, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị chốt sổ bảo hiểm xã hội nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội để chốt sổ và trả sổ cho người lao động. Trong thời gian 07 ngày thì người sử dụng lao động sẽ phải trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài hơn nhưng tối đa không quá 30 ngày.

3. Hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội cần những gì?

Bước 1: Thủ tục báo giảm lao động

Theo đó, bên công ty bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (Mẫu D02-TS);

Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS) (nếu có);

Đơn đề nghị chốt sổ bảo hiểm xã hội theo mẫu;

Bước 2: Chốt sổ cho người lao động

Căn cứ Phiếu giao nhận hồ sơ 620/…/SO áp dụng từ ngày 10/10/2017 thì hồ sơ bao gồm:

Sổ BHXH hoặc sổ BHXH và các trang tờ rời hoặc tờ bìa sổ BHXH và các trang tờ rời (bản chính);

Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản/người).

Link bài viết: https://havip.com.vn/tu-van-thu-tuc-chot-so-bao-hiem-xa-hoi-nam-2019/

Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Theo Luật Mới L Luật Sư Tư Vấn

Theo quy định tại điều 6 thông tư số: 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của luật cư trú và nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú, thì thủ tục chuyển hộ khẩu gồm các giấy tờ sau:

– Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp sau: Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; hoặc chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh);

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Giấy tờ này được quy định cụ thể như sau:

+ Đối với trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên;

+ Đối với trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Ngoài ra, trong trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

+ Đối với trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình được giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên.

Lưu ý: Các giấy tờ trên phải là bản sao giấy tờ, tài liệu được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được công chứng, chứng thực giấy tờ cho cơ quan đăng ký cư trú.

– Ngoài các giấy tờ trên có tùy từng trường hợp mà hồ sơ chuyển hộ khẩu cần có thêm các loại giấy tờ sau:

+ Đối với trường hợp: Trẻ em đăng ký thường trú (trong trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định) khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh;

+ Đối với trường hợp: Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

+ Đối với trường hợp: Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó phải có văn bản đề nghị. Trong trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó phải có văn bản đề nghị có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Văn bản đề nghị phải nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay;

+ Đối với trường hợp: Người sinh sống tại cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;

Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo, khi đăng ký thường trú tại các cơ sở tôn giáo thì phải có giấy tờ chứng minh việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;

+ Đối với trường hợp: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú, khi đăng ký thường trú thì phải có giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (trường hợp người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo giấy giới thiệu do Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp;

+ Đối với trường hợp: Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu có dấu kiểm chứng của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;

+ Đối với trường hợp: Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam;

+ Đối với trường hợp: Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). Trong trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu;

+ Đối với trường hợp: Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Lưu ý: Ngoài các giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký thường trú như trên, trong các trường hợp chuyển đến đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương thì tùy vào trường hợp cụ thể phải có thêm một trong các giấy tờ sau:

+ Đối với trường hợp công dân có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên phải có một trong các giấy tờ như sau: Sổ tạm trú hoặc xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn về thời gian và nơi đăng ký tạm trú (đối với trường hợp đăng ký tạm trú nhưng không cấp sổ tạm trú).

+ Đối với trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ thì phải có một trong các giấy tờ như sau: Giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

+ Đối với trường hợp con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con thì phải có một trong các giấy tờ như sau: Giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

+ Đối với trường hợp người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột thì phải có các giấy tờ như sau:

Giấy tờ chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột; sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

Giấy tờ để chứng minh là người hết tuổi lao động như: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.

Giấy tờ để chứng minh là người được nghỉ chế độ hưu như: Sổ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

Giấy tờ để chứng minh về việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc như: quyết định hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

+ Đối với trường hợp người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ thì phải có các giấy tờ như sau:

Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với người tàn tật đó.

Giấy chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên đối với người mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.

Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em, cô, dì, chú, bác, cậu ruột.

Văn bản về việc cử người giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trừ các trường hợp người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

+ Đối với trường hợp người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ thì phải có giấy tờ như sau:

Giấy tờ xác định là người chưa thành niên như: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng, năm sinh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp.

Giấy tờ chứng minh không còn cha mẹ như: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Toà án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ đó chết.

Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng.

Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể khi đăng ký thường trú công dân phải có giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ.

+ Đối với trường hợp người thành niên độc thân về sống với ông bà nội, ngoại thì phải có giấy tờ như sau:

Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú chứng mình là người độc thân

Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ ông, bà nội; ông, bà ngoại như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

+ Đối với trường hợp được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì phải có các giấy tờ như sau:

Giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ như:

Quyết định điều động, tuyển dụng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ, công chức, người thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

Hoặc Quyết định về nâng lương cán bộ, công chức; nâng lương, phong, thăng cấp bậc hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

Giấy Xác nhận của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp về việc đang làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

+ Đối với trường hợp người đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức thì phải có các giấy tờ như sau:

Giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị trực tiếp kèm theo một trong các giấy tờ như:

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật lao động.

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo pháp luật cán bộ công chức.

Riêng đối với những người là lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức thì Quyết định của cấp có thẩm quyền về bổ nhiệm, điều động lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức hoặc giấy tờ chứng minh là người lãnh đạo của cơ quan, tổ chức đó để thay cho hợp đồng không xác định thời hạn.

Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc công dân đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức kinh tế có sử dụng lao động) hoặc theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

+ Đối với trường hợp trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc TW nhưng đã chuyển đi nơi khác nay trở về đăng ký thường trú thì phải có một trong các loại giấy tờ như sau: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Công an quận, huyện, thị xã nơi công dân trước đây đã đăng ký thường trú ở thành phố trực thuộc Trung ương đó.

II. CƠ QUAN TIẾP NHẬN HỒ SƠ CHUYỂN HỘ KHẨU

– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì Công dân nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

– Đối với tỉnh thì Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

III. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CHUYỂN HỘ KHẨU

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho công dân. Trong trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bạn đang đọc nội dung bài viết 【Havip】Tư Vấn Về Thủ Tục Cắt Và Chuyển Khẩu Năm 2022 trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!