Cập nhật nội dung chi tiết về Điều Kiện Chuyển Quyền Sử Dụng Đất Rừng Sản Xuất mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tình huống khách hàng: Tôi được Nhà nước giao cho cho 1,6 ha đất rừng sản xuất và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích trên với thời hạn sử dụng đến năm 2050. Nay do tôi không đủ điều kiện để sản xuất trên mảnh đất trên nên tôi muốn chuyển nhượng cho người khác. Vậy tôi xin hỏi luật sư tôi có thể chuyển nhượng mảnh đất rừng trên không. I. Cơ sở pháp lý– Nghị định 43/2014/NĐ – CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013
– Thông tư 33/2017/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên môi trường
II. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Trước hết, người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
d) Trong thời hạn sử dụng đất” b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi”
Thứ ba, đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
– Pháp luật đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế nếu không thuộc trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản.
-” Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. ” Theo quy định của pháp luật, thì người nhận chuyển nhượng phải có sộ hộ khẩu đối với khu vực rừng muốn chuyển nhượng (Khoản 1 Điều 192, Luật đất đai)
Thứ tư, mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Như vậy, theo quy định pháp luật đất đai, hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất thì phải đáp ứng các điều kiện sau: có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp với bất kỳ ai, quyền sử dụng đất không trong tình trạng kê biên thi hành án và vẫn trong thời hạn sử dụng đất đồng thời chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng trong hạn mức là không quá 150 hecta ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; hoặc 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi, đối tượng được nhận chuyển nhượng là cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú ở địa phương – khu vực chuyển nhượng rừng, còn đối với tổ chức chỉ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì mới được nhận chuyển nhượng đất rừng sản xuất.
III. Hồ sơ thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Hồ sơ nộp khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất phải được công chứng, chứng thực;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
– Các giấy tờ khác: Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu.
Người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai yêu cầu sang tên đất cho người nhận chuyển nhượng đất. Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với cơ quan nhà nước thì Văn phòng Đăng ký đất đai sẽ làm thủ tục sang tên cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 – SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình – Mễ Trì, Đường Vũ Quỳnh, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội
ĐT: 0989.386.729; 0967.927.483
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
– Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Tư vấn điều kiện, trình tự, thủ tục sang tên sổ đỏ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển Nhượng Đất Rừng Sản Xuất: Điều Kiện, Thủ Tục, Hồ Sơ, Thuế Phí
Chuyển nhượng đất rừng sản xuất hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo Luật Đất đai 2013 quy định. Giữa bên chuyển và nhận chuyển nhượng phải thực hiện đúng thủ tục và nghĩa vụ tài chính theo pháp luật.
Điều kiện chuyển nhượng đất rừng sản xuất
Theo quy định tại điểm C, khoản 1 điều 10 của Luật đất đai 2013 về phân loại đất. Đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Hiện tại, đất rừng sản xuất được chia thành 02 loại cơ bản:
Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên (rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên)
Đất rừng sản xuất là rừng trồng (rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư)
Đất rừng sản xuất được phép chuyển đổi mục đích sử dụng. Theo Luật Đất đai 2013, có thể chuyển đổi sang các mục đích sử dụng như:
Chuyển nhượng đất rừng sản xuất giữa người bán và người mua (hoặc trong trường hợp cho, tặng, thừa kế,…) chỉ được phép thực hiện khí đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này
Đất không có tranh chấp
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
Trong thời hạn sử dụng đất
…
Ngoài ra, người nhận chuyển nhượng đất rừng sản xuất không thuộc các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai năm 2013.
Sau khi thỏa thuận và tiến hành giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công chứng, chứng thực hợp đồng theo quy định của pháp luật và kiểm tra đủ điều kiện chuyển nhượng đất. 02 bên (bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng) chuẩn bị 1 bộ hồ sơ đầy đủ các giấy tờ gồm:
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán
Thủ tục chuyển nhượng đất rừng sản xuất
Hồ sơ sau khi nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai và được thông báo hợp lệ sẽ được tiến hành xử lý trong 10 ngày (không tính ngày nghỉ và lễ tết).
Bước 1: Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
Bước 2: Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp
Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Bước 3: Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
Đối với các trường hợp chuyển nhượng giữ người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa những người sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:
Giữa vợ với chồng
Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
Bố vợ, mẹ vợ với con rể
Ông nội, bà nội chuyển nhượng đất cho cháu nội
Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại
Chuyển nhượng đất giữa Anh chị em ruột với nhau
Với các trường hợp này, chỉ cần nộp lệ phí địa chính và lệ phí thẩm định theo quy định hiện hành.
Ngoài các trường hợp nêu trên, phải thực hiện các khoản thuế trước bạ nhà đất và thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
– Thuế trước bạ nhà đất
Tiền nộp đất = (Diện tích đất [tính bằng m2]) x (Giá đất [theo bảng giá của UBND tỉnh]) x (Lệ phí [0.5%ư)
– Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x (Giá chuyển nhượng)
Đánh giá của bạn
Điều Kiện Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất 2022
“a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”.
Các giấy tờ đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật đất đai năm 2013.
Theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
“a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Và Chuyển Đổi Mục Đích Sử Dụng Đất ?
Gia đình tôi có mua 1 mảnh đất từ năm 2012 với diện tích là 115m2 (trong đó có 70m2 đất thổ cư và 45m2 đất vườn) và làm nhà cấp 4 trên mảnh đất đó. Đến nay, khi bên bán đã hoàn thiện xong GCN QSDĐ của họ thì gia đình tôi mới thực hiên được thủ tục xin xin Chuyển nhượng QSD đất! Vì mảnh đất gia đình tôi mua nằm trong khu đất tổng diện tích 400m2 đất ở và hơn 500m2 đất vườn của người bán! Ngôi nhà gia đình tôi xây nằm trên 3,5m đất ở và 1,5m đất vườn
1. gia đình tôi có phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất 1,5m đất vườn sang đất ở không?
2. Có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất và Đăng kí cấp giấy Chuyển nhượng QSD đất cùng lúc được không? Thủ tục? Các loại thuế, phí phải nộp?
Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật đất đai: Yêu cầu tư vấn
Trả lời
Căn cứ pháp lý:
+ Luật đất đai 2013
+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của luật đất đai.
+ Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Nội dung tư vấn:
+ Thứ nhất, phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất của 1,5m2 đất vườn sang đất ở
+ Thứ hai, không thể làm đồng thời hai thủ tục chuyển đổi mục đich sử dụng đất vì khi làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì sẽ do người có quyền sử dụng đất xin chuyển đổi. Bạn có thể để người bán đất cho gia đình bạn làm thủ tục chuyển đổi rồi sẽ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho gia đình bạn hoặc đợi sau khi gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi gia đình bạn làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng.
a. Bạn đến UBND cấp xã để làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục như sau:
Bước 1: chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật
Bước 2: nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc UBND cấp xã.
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ: các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ)
Bước 3: Công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa cấp xã tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ:
– Nếu hồ sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn;
– Nếu hồ sơ không hợp lệ thì hướng dẫn hoàn thiện theo đúng quy định.
Bước 4: Công chức cấp xã chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết và chuyển kết quả đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc UBND cấp huyện.
Bước 5: Công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa cấp huyện kiểm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả về bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã để trả cho cá nhân, tổ chức theo giấy hẹn.
Bước 6: nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc UBND cấp xã.
Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, bao gồm:
– Đơn xin cấp Giấy chứng nhận QSD đất (theo mẫu);
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai (nếu có);
– Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận QSD đất (nếu có)
– Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản chứng thực);
– Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;
– Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận QSD đất;
– Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;
– Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSD đất;
– Biên bản kết thúc công khai;
– Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho các trường hợp đủ điều kiện;
Lệ phí địa chính: 25.000đồng/1 giấy chứng nhận
b. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như sau: 1. Trình tự thực hiện:
+ Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường,
+ Phòng Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích sao hồ sơ địa chính gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
+ Phòng Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý lại cho người sử dụng đất.
2. Cách thức thực hiện:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộngđất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
g) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Trân trọng./. Bộ phận Tư vấn Luật đất đai. Luật sư Hà Trần
Bạn đang đọc nội dung bài viết Điều Kiện Chuyển Quyền Sử Dụng Đất Rừng Sản Xuất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!